Từ điển thuật ngữ trong kinh thánh

0-9
A
B
C
Chén
Chén, bình để uống thường bằng gốm sứ, nhưng đôi khi, nhất là ở những nhà giàu thì bằng vàng hay bạc. Chén có thể dưới dạng ly rượu có chân hoặc không chân hay là dạng chén bát nông rộng để nhiều người có thể chia sẻ như dấu chỉ của tình thân. Từ chén cũng được dùng để chỉ phúc lành hoặc án phạt thần linh đối với cá nhân hoặc dân tộc. (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
Con Vua Đavít
Con Vua Đavít, một danh hiệu của Đấng Cứu Thế. Chúa Giêsu đến như miêu duệ vua Đavít để hoàn tất lời Thiên Chúa hứa trong Cựu Ước về một vị vua tương lai sẽ thiết lập Nước Chúa trên trần gian. (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
cớ vấp phạm
Từ “cớ vấp phạm” (scandalum) được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau. Thường từ này đồng nghĩa với “cạm bẫy” hay “chướng ngại vật”, chẳng hạn tảng đá đặt trước người mù (Lc 19,14) hay cạm bẫy dọc đường (1Mcb 5,4). Thường hơn, từ này chỉ gương mù do một biến cố hay hành động khiến người công chính phải bực bội hoặc người yếu đuối sa ngã. (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
D
dấu chỉ
Các dấu chỉ được thực hiện để củng cố lời Chúa. Chúng có thể cảnh báo các phản loạn hay khích lệ kẻ tin. Dân chúng có thể tìm kiếm dấu chỉ như là kết quả của một ước muốn chân thực để phụng sự Chúa. (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
E
Ephphetha
Ephphetha, từ Aram, có nghĩa là “hãy mở ra”. Ý nghĩa của từ ngữ giản dị thế thôi. Nhưng Phúc Âm theo thánh Marcô, khi tường thuật phép lạ chữa lành người điếc câm, đã ghi lại lời Chúa Giêsu bằng chính nguyên ngữ Aram. Ephphetha. Điều đó chứng tỏ từ ngữ này đã được phổ biến rộng rãi vì tầm quan trọng của nó. Chữa lành người điếc câm, Chúa Giêsu tỏ ra Người là Đấng Cứu Thế đã đến và thực hiện lời tiên tri loan báo trước (Is 34,4-7). (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
F
G
H
Horeb
Horeb là “núi của Chúa” nơi diễn ra cảnh bụi gai bốc cháy (Xh 3,1), thờ bò vàng (Xh 33,6 Tv 106,19), điểm xuất phát của dân Israel nhắm tiến về Canaan (Đnl 1,2.6.9), cảnh công bố giao ước (Đnl 4,10-15; 5,2; 9,8; 18,16; 28,96 2Sbn 5,10 1V 8,9) và thị kiến của Êlia (1V 19,8). Như vậy, Horeb cũng là Sinai, nhưng việc định vị Sinai Horeb không hẳn là chắc chắn. (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
I
J
K
L
M
Mù (tự nhiên)
Mù là tình trạng không thể nhìn thấy. Việc chữa lành bệnh mù lòa thể lý một trong nhiều những phép lạ Chúa Giêsu Kitô đã thực hiện. Thánh Kinh thường coi sự mù lòa như biểu tượng của người không thể là từ khước thực thi điều quan trọng thuộc về Chúa và Tin Mừng. Như thế việc chữa cho khỏi mù lòa được trình bày như biểu tượng của việc đạt tới đức tin. (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
N
Nhóm Mười Hai
Nhóm Mười Hai là thuật ngữ chỉ nhóm tông đồ của Chúa Giêsu. Chính Chúa Giêsu tự mình chọn họ (Mc 3,13-19 Mt 19,28), tập cho họ nghi thức phép rửa (Ga 4,2), rao giảng, trừ quỷ, chữa bệnh (Mc 6,7-13), phục vụ (Mc 9,35), thương chiên lạc (Mt 10,6), sống can đảm (10,17), biết họp nhau cầu nguyện (18,19), tha thứ cho nhau (18,21-35) và không loại trừ (18,15-18). (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
người ăn xin
Người ăn xin, người túng quẫn lên tiếng kêu cầu Thiên Chúa lẫn người khác để được trợ giúp. (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
O
P
phép lạ
Các phép lạ có thể do Thiên Chúa trực tiếp thực hiện hay do một nhân khác. Các phép lạ được ghi lại trong Thánh Kinh gồm việc chữa lành, phục sinh kẻ chết, các phép lạ trên thiên nhiên, xua trừ ma quỷ. (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
Q
R
S
T
Thần khí (Thánh Thần)
Thần Khí (Thánh Thần) Chúa hành động nhằm đem lại sự sinh lại và đổi mới những ai đã được kêu gọi hưởng ơn đức tin. (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
thanh tẩy
Thanh tẩy là việc tẩy rửa khỏi tội lỗi hay sự ô uế, trong Cựu Ước dùng nghi thức tắm rửa, nhưng trong giao ước mới, nhờ máu Chúa Giêsu Kitô. (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
U
V
van nài
Van nài là khẩn thiết và kiên trì kêu xin Chúa cho mình hoặc cho người khác, dựa vào sự biện hộ kiên trì, sự chuyển cầu trung thực và sự kêu cầu mạnh mẽ – kiên trì (Nguồn: LM Phaolô Phạm Quốc Túy)
W
X
Y
Z